Dạ đài: Chỉ nơi âm phủ.

Dãi đồng: Đồng tâm kết, chỉ sự khăng khít.

Dành phía tả: ý nói trân trọng mời, chỗ ngồi phía tả là dành cho bậc trên.

Dao trì :

Dị An cư sĩ:

Diên Linh:

Do Cơ: Dưỡng Do Cơ, người nước Sở thời Xuân Thu, có tài bắn cung

Do Vu:

Doành Nhâm: Dòng nước.

Dòng câu: Nước mắt. Xem Châu lệ.

Du (cửa bể): Còn có tên Du Xuyên, cửa Bạch, thuộc huyện Ngọc Sơn, Thanh Hóa.

Du Lượng:

Dục đông: Muốn tiến về hướng đông, ý nói niềm ước muốn.

Dục thủy:

Dương Chu:

Duy Hàn:

Duyên cầm sắt: Nói duyên vợ chồng.

Duyên Đằng gió đưa:

Duyên Ngọc Tiêu:

Dự Nhượng:

Dực Thúy Sơn:

Dựng cờ nước Hán:

Dương Công:

Dương Chấn:

Dương Đài:

Dương Huấn: Tức Triệu Dương Huấn. Xem Tinh đèn.

Dương Nghiệp:

Dương Quý Phi: Vợ vua Đường Minh Hoàng, hiệu Thái Châu. Xem Thái Châu.

Dương Tố:

Dương Thành, Hạ Sái:


Đai Tử Lộ:

Đại Than, Đông Triều:

Đàm tiếu hôi phi:

Đan Thai (cửa bể):

Đàn Khê:

Đảng: Đơn vị hộ tịch cổ gồm 500 gia đình.

Đào Công: Tức Đào Chu Công, tự hiệu của Phạm Lãi.

Đào kia đành trả mận này:

Đào Khản: Xem Họ Đào vận bịch.

Đào lệnh: Tức Đào Tiềm đời Tấn. Xem Đào Tiềm.

Đào nguyên: Nguồn Đào, chỉ cõi tiên.

Đào Tiềm: Tên là Uyên Minh, tự Uyên Lượng, đời Tấn.

Đào Thị:

Đạo cũ Kim Liên: Chỉ việc trọng người tài.

Đạo Chích: Chỉ tên ăn trộm.

Đạt Ma:

Đáy:

Đáy giếng thang lầu: Chỉ sự chung thủy của người phụ nữ.

Đằng Vương các tự: Tên 1 bài thơ của Vương Bột.

Đặng Du: Tên tự là Bá Đạo, người đất Tương Lăng đời Tấn.

Đặng Dung:

Đặng Thông: Xem Họ Đặng chết đói.

Đặt cỏ: Chỉ chút lễ viếng, lễ mọn.

Đặt mồi lữa dưới đống củi: Do chữ "Thố hỏa tích tân", Chỉ nguy cơ ấp ủ.

Đầm Lộc mê Ngu Thuấn:

Đẩy xe: Từ chữ "Thôi Cốc": Đẩy trục bánh xe.

Đè hươu: Chỉ việc tranh thiên hạ, tranh ngôi vua. Xem Đuổi Hươu

Đế Thích:

Đêm uống rượu trong trướng:

Đền Bạc Hậu: Nơi Ngưu Tăng Nhụ đời Đường gặp các nàng tiên. Xem Tăng Nhụ.

Đền Phong : Xem Phong thu.

Điển Du: Một cửa bể xưa thuộc Thanh Hóa.

Đi săn đón người hiền:

Điền Đan:

Điêu:

Điếu Ngư:

Điêu thuyền: Xem Lữ Phụng Tiên

Điệu ngã đình hoa:

Đỉnh Giáp non thần: Chỉ nơi tiên ở.

Đình Trầm Hương:

Đóa Lê: Đóa hoa Lê, ví người cung nữ.

Đoan Ngọ: Ngày mồng 5 tháng 5, cũng còn gọi là ngày Trùng ngũ hay Đoan Dương.

Đồ điếu: Người hàng thịt, kẻ câu cá. Chỉ người mà thời phong kiến cho là thấp hèn.

Đồ Nam: Tên tự của Trần Đoàn. Xem Trần Đoàn.

Đỗ Lăng: Tức Đỗ Phủ, hiệu Thiếu Lăng, một nhà thơ lớn đời Đường.

Đỗ Mục: Thi sĩ đời Đường, làm chức Ngự sử phân ty ở Lạc Dương.

Đỗ Nhuận:

Đỗ Quyên: Chim Cuốc, còn gọi là Tử Quy hay Đỗ Vũ.

Đổ rượu ra sông thết quân lính:

Đỗ Vũ: Xem Đỗ Quyên

Đôn Di: Chu Đôn Di, người đất Liêm Lạc. Xem Liêm Lạc

Đông Chu:

Đông Lăng: Tức Đông Lăng hầu Thiệu Bình đời Tấn.

Đông sàng: Điển chọn rễ.

Đông y Bảo Giám:

Đống xương vô định:

Đỗng Hồ: Sử quan nước Tần thời Xuân thu. Xem Ngòi viết Đỗng Hồ.

Đỗng Trác:

Đồng Quan: Nói chỗ chinh phu ở.

Đồng Tước:

Đồng Thương thấm nước:

Động Đình Hồ:

Động Đào: Tức Đào Nguyên. Xem Đào Nguyên.

Động khóa nguồn phong:

Đốt sừng Tê: Nói chuyện Thái Chân đốt sừng Tê để soi ma quỷ.

Đơn Quế: Cây Quế vỏ đỏ, chỉ người con hay nối được chí cha ông mà làm nên.

Đuổi hươu: Do chữ "Trục lộc: Đuổi bắt hươu, chỉ việc giành thiên hạ, tranh ngôi vua.

Đường: Triều Đường ở Trung Quốc (618 - 906), rất thịnh về thơ văn.

Đường lang: