Mã Dung :


Mã Dương :


Mã Lượng :


Mạc Đĩnh Chi :


Mạc Gia : Tên thanh gươm quý được đúc cùng với thanh Can Tương. Xem Can Tương.


Mạch tương : Do chữ Tương lệ, chỉ nước mắt.


Mai dịch : Quán trọ, nơi đưa đón sứ giả.


Mãi Thần :


Mạn Đình : Núi ở Trung Quốc, tương truyền nơi đây có tiên ở.


Mang đao tới hội :


Mang Kệ :


Mạnh Đức : Tức Tào Tháo thời Tam Quốc. Xem Tào Tháo phụ ân nhân.


Mạnh hiền còn chịu tiếng Tàng Thương :


Mạnh Phủ :


Mạnh Tân chi hội : Cuộc hội ở Mạnh Tân.


Mạnh Tông : Một người trong số Nhị thập tứ hiếu. Xem Khóc măng.


Mạnh Thường Quân :


Mặc Dương : Tức Mặc Địch. Xem Mặc Địch.


Mặc Địch :


Mắt xanh : Do chữ "Thanh nhãn", nói con mắt nhìn ai mà tỏ yq vừa lòng, kính trọng.


Mân phong :


Mất búa đổ ngờ : Chỉ việc nghi ngờ vu vơ.


Mây Hàng : Mây ở núi Thái Hàng, chỉ lòng nhớ cha mẹ.


Mây bạc : Xem Mây Hàng.


Mây mưa : Do chữ "Vân Vũ" chỉ việc trai gái gặp gỡ vui chơi ân ái với nhau.


Mịch La Giang :


Mỏ đỏ :


Mông Chính :


Mông Kha : Anh Hốt Tất Liệt, tức vua Hiến Tông nhà Nguyên.


Mộng Nguyệt : Chiêm bao thấy mặt trăng sa xuống mình, là điềm sinh con quý.


Mộng Tuân : Tức Nguyễn Mộng Tuân. Xem Cúc pha.


Một phơi mười lạnh :


Mở tranh lấp rào :


Mùi hương vương giả : Mùi hương cao quý, tức mùi hương của hoa Lan.


Muông thỏ cung chim : ý nói những người tài giỏi hết thời bị chủ hãm hại.