Cá lạnh đông câu:

Cách Duy: Cách bức màn, nói sự xa cách âm dương.

Cam La:

Cầm Tháo:

Can chi: Gồm Thiên can và địa chi.

Can Tương: Tên thanh gươm quý.

Càn Khôn: Kiền Khôn: Trời, đất.

Cang mục:

Canh Đà:

Cánh hồng:

Cảnh kỹ:

Cảnh Nghi:Tên tự của Lương Thế Vinh. Xem Trạng nguyên họ Lương

Cao Đường: (Phú).

Cao sơn lưu thủy: Xem Nước non.

Cao Tổ:

Cao Vọng (Núi):

Cáo họ Nhâm:

Cảo Khanh:

Cảo kinh: Kinh đô cũ của nhà Chu.

Cát đằng: Chỉ người vợ lẽ. Xem Cát Lũy

Cát lũy: Chỉ người vợ lẽ.

Cát nguyên: Xem Tin cá.
Cát pha: Tên đất.

Cảo thơm: Do chữ Phương cảo: Pho sách thơm, sách hay.

Cắp dùi Bác Lãng:

Cầm đuốc chơi đêm:

Cầm đường: Nơi làm việc của quan huyện.

Cần: (Cửa bể), Tức Cửu Cờn, thuộc huyện Quỳnh Lưu, Nghệ Tĩnh.

Cầu Lam: Xem Lam Kiều

Cầu ô: Cầu do quạ làm ra để Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau.

Cầu Lá buông:

Cầu Xanh: Cầu Lam. Xem Cầu Lam, Lam kiều
Cỏ Ngu:

Con gái hiền trong sách:

Con tạo: Chỉ tạo hóa. Xem Hóa nhi

Cố Thiệu:

Cổ Lâu: Khu đất Hồ Quý Ly cắt dâng cho người Minh, có cả thảy 59 thôn.
Côn Lôn nô:

Côn Sơn:

Công danh chi nữa, ăn rồi ngũ:

Cốt Đãi Ngột Lang:

Cốt nhục tử sinh:

Cù mộc: Chỉ người vợ lẽ. Xem Cát lũy
Cúc pha:

Cung bích: Bởi chữ: Cung tường, chỉ cửa thày dạy học.

Cung Ngao lầu Thẩn:

Cung Quảng: Do chử "Quảng Hàn cung", chỉ cung trăng.

Cung Quế xuyên dương: Chỉ việc thi đỗ, công thành danh toại.

Cung Thiềm:

Cứ Hồ: Tên một ngọn núi gần cửa bể Điển Du.

Cửa Hầu: Cửa của các bậc Vương hầu, nhà quyền quý.

Cửa Sài: Do chữ "Sài môn": Đóng chặc cửa.

Cưỡi Hạc lên Dương Châu:

Cưỡi Rồng: Chỉ việc lấy được chồng tốt.

Cương thường:

Cưu ma: Tức Cưu ma la thập, người ấn độ, thời Hậu tấn vào Trung quốc, dịch rất nhiều kinh phật.

Cửu đỉnh: Chỉ quyền lực.
Cửu giang:

Cửu kinh:

Cửu Linh: Tên một tướng đời Đường. Xem Khúc Giang Công

Cửu Nguyên: Chỉ âm phủ, còn gọi là Cửu Tuyền.

Cửu tuyền: Chỉ âm phủ.

Cừu họ Ngũ: Mối thù của nhà Họ Ngũ, tức Ngũ tử Tư.

Chàng Tiêu: Tiếng xưng hô của người con gái đối với tình nhân.

Chàng Vương:

Chày sương: Là cái chày, cối ngọc để giã linh dược. Xem Lam Kiều

Chằm Vân Mộng:

Chắp cánh liền cành:

Chân Vũ:

Châu 9 khúc:

Châu Diệc: Chu dịch.

Châu lệ: Chỉ nước mắt.

Châu trần: Chỉ cuộc hôn nhân xứng đôi vừa lứa.

Chém rắn: Nói việc đạp bằng những khó khăn để giành thiên hạ.

Chén rượu Hồng môn: Chỉ việc phục kích nhưng không thành.

Chế Thắng phu nhân:

Chi thất: Nhà ướp cỏ Chi, ý chỉ nơi người quân tử.

Chỉ hồng: Xích thằng, chỉ việc xe duyên vợ chồng, việc nhân duyên do trời định.

Chỉ Nam xa: Một loại xe có máy nhận ra phương hướng thời xưa.

Chị Hằng: Hằng Nga ở cung trăng. Xem Hằng nga.

Chích Trợ (Núi):

Chiêu Quân: Tên tự của Vương Tường.

Chiếu Bạch (Núi): Tên ngọn núi thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hóa.

Chim Việt đậu cành Nam: Chỉ lòng nhớ nước.

Chim xanh: Chỉ người đưa tin.

Chín chữ: Cửu tự cù lao: Chỉ công sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ.

Chín trời: Cửu thiên: 9 phương trời, ý nói sự bao lạ.

Chó gà Tề khách: Chỉ những người có tài vặt và được quý trọngù.

Chu: Nhà Chu thời cổ Trung quốc.

Chu Bột: Người chép sử thời Hán. Xem Viết Châu biên sách Hán
Chu Công:

Chung tư trập trập:

Chùy Bác Lãng sa: Xem cắp dùi Bác Lãng
Chuyện trại Tây:

Chuyết am:

Chữ Đồng Tử:

Chức Nữ:

Chương Dương: