Gác Đằng Vương:


Giấc bướm: Giấc mộng hóa bướm, Xem Hồ điệp mộng.


Gác Đường vẽ mặt:


Gấu Vũ Uyên:


Gậy rút đất: Xem Phí Trường Phòng.


Gói trong da ngựa: Từ chữ: Khỏa ư mã cách. ý nói chết nơi chiến trường.


Gót lân: Do chữ "Lân chỉ": Ngón chân con lân.


Gốc Tử: Gốc cây Tử, chỉ cha mẹ.


Gối cuốc kêu:


Gối du tiên: Từ chữ: "Du tiên chẩm"


Gối Hàm Đan:


(Đang) gội đầu (thì) vấn tóc: Chỉ việc trọng người hiền.


Gửi mai:
Từ chữ: "Ký mai" là chữ trong truyện Lục Khải chỉ việc gửi cành mai thay cho phong thư.


Gương ly loan:


Gương Nga: Chỉ mặt trăng, Nga tức Hằng Nga.Xem Chị Hằng.


Gương vỡ lại lành:


Ghép liễu: Chỉ việc Tôn Kính đời Hán ghép lá Liễu lại viết sách mà học.


Gió nữ mưa ngâu: Nói chuyện Ngưu Lang, Chức nữự. Xem Chức Nữ.


Gió núi Mã Dương: Chỉ công việc được thuận lợi.


Giọt châu: Từ chữ: "Châu Lệ". Xem Châu lệ.


Ghềnh Thái:


Gia Cát:


Giản nước Tề - 3 phen đề thí vua:


Giang Hán: Sông Thiên Hà hoặc Ngân Hán.


Giáng Phi cổi ngọc:


Giao Tử được ngọc: Xem Giáng phi cổi ngọc.


Giao Tử: Phù Giao Tử, hiệu của Trần Đoàn. Xem ông Đoàn trốn khách.


Giặc, Bình:


Giấc Hoè: Giấc mộng ở nước Hoè An, đây chỉ giấc ngũ.


Giấc mai: Chỉ giấc ngũ. Xem Hồn Mai.


Giấc mộng hươu:


Giấc mơ Tần:


Giấc Nam Kha: Xem Giấc Hoè.


Giấy sương:


Giấy Tiết Đào:


Gieo thoi:


Giếng cúc: Tức chữ "Cúc Tĩnh"


Giọt hồng: Do chữ "Hồng lệ: Nước mắt đỏ như máu, chỉ nước mắt.


Giọt hồng băng: Tức Giọt hồng. Xem Giọt hồng.


Giọt Tương: Xem Mạch Tương.